CHÀO BÁN CỔ PHẦN RIÊNG LẺ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ NHÂN (CÔNG TY MỤC TIÊU) STT Nội dung Cơ sở pháp lý Ghi chú

STT

Nội dung

Cơ sở pháp lý

Ghi chú

1

Đại Hội đồng cổ đông của Công ty mục tiêu quyết định tăng số cổ phần được quyền chào bán

Điều 24, Điều 111.2, Điều 111.3 và Điều 111.4 Luật Doanh nghiệp 2014

Cổ phần được quyền chào bán được định nghĩa là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Cổ phần được quyền chào bán bao gồm cổ phần đã bán và cổ phần chưa bán.

2

Công ty mục tiêu thông báo với  Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi cổ phần được quyền chào bán

Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2014

Trên thực tiễn, việc thông báo rất hiếm khi xảy ra vì không có thủ tục thực hiện rõ ràng.

3

Đại Hội đồng cổ đông của Công ty mục tiêu quyết định phát hành cổ phần mới thông qua phương thức chào bán riêng lẻ.

Điều 123.1 Luật Doanh nghiệp 2014

Quyết định của cổ đông nên kèm theo “phương án chào bán cổ phần riêng lẻ”.

4

Công ty mục tiêu thông báo Cơ quan đăng ký kinh doanh về số cổ phần riêng lẻ dự định chào bán. (Thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ)

Điều 123.1 và Điều 123.2 Luật Doanh nghiệp 2014

Việc thông báo cần được thực hiện trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày quyết định của cổ đông được ban hành. Thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ phải tuân theo hình thức được quy định.

5

Cơ quan đăng ký kinh doanh có thể đưa ra ý kiến phản đối về Thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ.

Điều 123.3 Luật Doanh nghiệp 2014

Ý kiến phản đổi nên được đưa ra trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày Thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ được gửi.

6

Công ty mục tiêu và nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dự kiến.

Điều 26 Luật Đầu tư 2014

Đây là bước cần thiết, nếu (1) nhà đầu tư là nhà đầu tư nước ngoài và (2) kết quả chào bán là nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc Công ty mục tiêu kinh doanh theo điều kiện kinh doanh đối với nhà đầu tư nước ngoài.

7

Công ty mục tiêu phát hành cổ phần mới cho nhà đầu tư.

Điều 123.3 Luật Doanh nghiệp 2014

Nhà đầu tư trở thành cổ đông một khi nhận được giấy chứng nhận sở hữu cổ phần và các thông tin về vốn sở hữu của của cổ đông được ghi trong sổ đăng ký cổ đông.

8

Công ty mục tiêu đăng ký vốn điều lệ với Cơ quan đăng ký kinh doanh là điều kiện xác nhận tính hợp lệ của việc chào bán cổ phần riêng lẻ.

Điều 31.1 Luật Doanh nghiệp 2014

Theo luật, việc đăng ký phải được thực hiện sau khi nhà đầu tư trở thành cổ đông của công ty. Tuy nhiên, vì Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối việc đăng ký,một nhà đầu tư thận trọng có thể yêu cầu việc thực hiện các bước này là điều kiện tiên quyết.

9

Công ty mục tiêu thông báo Cơ quan đăng ký kinh doanh về những thay đổi liên quan đến cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.

Điều 32.1 (b) Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều 51, Điều 52 Nghị định 78/2015

Tương tự như mục số 8.

 

Cập nhật ngày 22 tháng 10 năm 2016: Sau khi kết thúc việc chào bán, Công ty mục tiêu cần (1) gửi một thông báo chấp thuận tới Cơ quan đăng ký kinh doanh về những thay đổi trong Điều lệ của Công ty mục tiêu (do sự thay đổi về vốn điều lệ) và (2) thông báo bất kỳ sự thay đổi nào trong Ban giám đốc tới Cơ quan đăng ký kinh doanh. Đây là bình luận của Trần Thị Thu Thảo, luật sư của VILAF.

Cập nhật ngày 5 tháng 11 năm 2016: Bảng trên không đề cập đến việc có cần phải có việc từ chối quyền ưu tiên mua của cổ đông hiện hữu hay không. Vấn đề này sẽ được thảo luận riêng.