Các điều kiện vay nước ngoài nghiêm ngặt hơn đối với các công ty Việt Nam không phải tổ chức tín dụng

Vui lòng tải về phiên bản pdf đầy đủ tại Đây.

1.         Giới thiệu

Vào tháng 6 năm 2023, Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành Thông Tư 8/2023 để thay thế Thông Tư 12/2014 quy định về điều kiện để doanh nghiệp Việt Nam được vay nước ngoài (tức là các khoản vay do bên cho vay nước ngoài cung cấp) mà không được Chính Phủ bảo lãnh. Tương tự như Thông Tư 12/2014, Thông Tư 8/2023 có quy định riêng về điều kiện vay đối với bên đi vay là tổ chức tín dụng và bên đi vay là công ty Việt Nam không phải là tổ chức tín dụng (Công Ty Việt Nam). Trong bài viết này, chúng tôi thảo luận về các điều kiện vay đối với một Công Ty Việt Nam. Bài viết này được thực hiện bởi Nguyễn Hoàng Duy và Nguyễn Quang Vũ.

Những điểm nổi bật chính của Thông Tư 8/2023 bao gồm:

·         việc vay ngắn hạn nước ngoài có thể sẽ khó khăn hơn vì các khoản vay ngắn hạn nước ngoài chỉ được cho phép cho một số mục đích hạn chế (xem 3) và cần chuẩn bị Bảng Kê Nhu Cầu Sử Dụng Vốn Vay Ngắn Hạn Nước Ngoài (xem 5);

·         việc xác định mục đích vay nước ngoài là cho dự án đầu tư, kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án khác, hoặc để cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài hiện hữu là quan trọng; và

·         các khoản vay trung, dài hạn yêu cầu nhiều hơn đáng kể các thủ tục giấy tờ (xem 5). Các thủ tục giấy tờ chủ yếu là để chứng minh mục đích của các khoản vay nước ngoài.

2.         Khái quát

Nhìn chung, NHNN kiểm soát việc vay nước ngoài của các Công Ty Việt Nam thông qua cơ chế sau:

·         đầu tiên, Công Ty Việt Nam phải tuân thủ các điều kiện vay do NHNN quy định. Những điều kiện này đã được quy định trong Thông Tư 8/2023;

·         thứ hai, Công Ty Việt Nam phải có đăng ký vay nước ngoài từ NHNN đối với các khoản vay nước ngoài trung và dài hạn. Thủ tục đăng ký được quy định trong Thông Tư 12/2022;

·         thứ ba, tất cả các ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản có nghĩa vụ xác minh xem Công Ty Việt Nam có tuân thủ hai yêu cầu đầu tiên hay không; và

·         thứ tư, Chính Phủ ban hành giới hạn vay nước ngoài hàng năm đối với tất cả các khoản vay trung và dài hạn. NHNN sẽ giám sát giới hạn vay nước ngoài hàng năm này thông qua hệ thống đăng ký.

3.         Điều kiện vay ngắn hạn nước ngoài của Công Ty Việt Nam

Các khoản vay ngắn hạn nước ngoài có thời hạn hoàn trả đến 1 năm. Để được vay nước ngoài ngắn hạn, bên đi vay phải đáp ứng các điều kiện sau.

Thỏa thuận vay nước ngoài

Bên đi vay phải ký kết một thỏa thuận vay nước ngoài với bên cho vay nước ngoài mà bên cho vay nước ngoài đó có thể giao hoặc cam kết giao một khoản vay cho bên đi vay để bên đi vay sử dụng cho mục đích xác định (xem thảo luận thêm ở bên dưới) trong một khoảng thời gian nhất định. Thỏa thuận vay phải được lập thành văn bản và có thể được ký kết dưới hình thức điện tử. Thông Tư 12/2014 không định nghĩa thỏa thuận vay nước ngoài. Thỏa thuận vay nước ngoài phải được ký kết trước ngày rút vốn ngoại trừ một số trường hợp hạn chế nhất định.

Khác với Thông Tư 12/2014, Thông Tư 8/2023 không yêu cầu thỏa thuận vay nước ngoài không trái với pháp luật Việt Nam. Mặc dù sự thay đổi này không tự động có nghĩa là một thỏa thuận vay nước ngoài có thể trái với pháp luật Việt Nam, nhưng sự thay đổi này ít nhất có thể giảm bớt gánh nặng về việc xác minh của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản.

Đồng tiền vay nước ngoài

Khoản vay nước ngoài phải được ghi và/hoặc thanh toán bằng ngoại tệ, trừ một số trường hợp hạn chế bao gồm trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vay cổ tức được chia từ cổ đông/thành viên nước ngoài.

Khác với Thông Tư 12/2024, Thông Tư 8/2013 quy định rõ khoản vay nước ngoài có thể ghi bằng VNĐ nhưng được thanh toán bằng ngoại tệ.

Việc sử dụng khoản vay (mục đích vay)

Thông Tư 8/2023 đã hạn chế đáng kể việc sử dụng khoản vay được phép đối với khoản vay ngắn hạn nước ngoài. Theo Thông Tư 8/2023, vốn vay có được từ khoản vay ngắn hạn nước ngoài chỉ được sử dụng để (1) trả nợ các khoản nợ nước ngoài khác và (2) thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả bằng tiền (không bao gồm gốc của khoản vay trong nước) của bên đi vay phát sinh từ “dự án đầu tư”, “kế hoạch sản xuất kinh doanh” hoặc “dự án khác”. Các khoản nợ ngắn hạn phải trả sẽ được xác định dựa trên, ngoài những điều khác, tiêu chuẩn kế toán Việt Nam.

Thông Tư 12/2014 không áp đặt các hạn chế tương tự. Thông Tư 12/2014 chỉ yêu cầu bên đi vay không được vay các khoản vay ngắn hạn nước ngoài cho mục đích trung, dài hạn.

Các điều kiện khác

Thông Tư 8/2023 cũng đưa ra các điều kiện liên quan đến biện pháp bảo đảm và chi phí vay. Tuy nhiên, các điều kiện này chỉ đề cập đến pháp luật Việt Nam nói chung. Điều này có nghĩa là hiện tại không có điều kiện cụ thể nào phải được tuân thủ. Tuy nhiên, trong tương lai, NHNN có thể ban hành các điều kiện cụ thể (nếu cần thiết). 

4.         Điều kiện vay trung hoặc dài hạn nước ngoài của các Công Ty Việt Nam

Điều kiện vay ngắn hạn

Các khoản vay trung hoặc dài hạn nước ngoài có thời hạn hoàn trả trên 1 năm. Để vay các khoản vay trung hoặc dài hạn nước ngoài, bên đi vay phải đáp ứng các điều kiện tương tự về thỏa thuận vay nước ngoài (xem 3), đồng tiền vay nước ngoài (xem 3) và các điều kiện khác (xem 3) như đối với khoản vay ngắn hạn.

Việc sử dụng khoản vay

Về việc sử dụng khoản vay, bên đi vay trung hạn hoặc dài hạn có thể sử dụng khoản vay vào các mục đích sau:

·         thực hiện dự án đầu tư;

·         thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh;

·         thực hiện các dự án khác; và

·         cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài.

Tuy nhiên, Thông Tư 8/2023 đưa ra những định nghĩa hoặc mô tả dễ gây nhầm lẫn về mục đích sử dụng của khoản vay trung hoặc dài hạn. Cụ thể,

·          “Dự án đầu tư” được định nghĩa là một “dự án” đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc tài liệu tương đương khác theo các quy định về đầu tư. Tuy nhiên, Luật Đầu Tư 2020 có định nghĩa riêng về “dự án đầu tư” và không có định nghĩa về “dự án”.  Luật Đầu Tư 2020 định nghĩa dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh tại trên địa bàn cụ thể và trong một khoảng thời gian xác định. Vì vậy, khi đưa ra định nghĩa mới về “dự án đầu tư”, hoặc NHNN đã vi phạm Luật Đầu Tư 2020 do Quốc Hội ban hành, hoặc là tạo ra sự nhầm lẫn không cần thiết về ý nghĩa của dự án đầu tư;

·         “Dự án khác” được định nghĩa là “dự án” không phải là dự án đầu tư. Vì không có định nghĩa về “dự án” nên định nghĩa về “dự án khác” cũng hoàn toàn không rõ ràng; và

·         “Kế hoạch sản xuất, kinh doanh” hoàn toàn không được định nghĩa trong Thông Tư 8/2023.

Thông Tư 12/2014 đưa ra định nghĩa về dự án đầu tư tương tự như dự án đầu tư theo Luật Đầu Tư 2014 và một định nghĩa về Phương án sản xuất, kinh doanh

Thông Tư 8/2023 yêu cầu mục đích sử dụng vốn vay nước ngoài phải phù hợp với:

·         phạm vi của giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ tương đương khác;

·         phạm vi hoạt động hợp pháp khác quy định trong các văn bản pháp luật điều chỉnh điều lệ của bên đi vay.

Không rõ “hoạt động hợp pháp khác” được nêu trên sẽ được giải thích như thế nào. Ví dụ: Luật Doanh Nghiệp 2020 và Luật Đầu Tư 2020 cho phép một Công Ty Việt Nam đầu tư vào một doanh nghiệp khác. Theo đó, không rõ liệu điều này có nghĩa là một Công Ty Việt Nam có thể vay từ bên cho vay nước ngoài để đầu tư vào một công ty khác hay không mặc dù Thông Tư 8/2023 không còn cho phép bên đi vay được vay nước ngoài để thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hoặc dự án của công ty con của bên đi vay.

Giới hạn vay trung, dài hạn

Theo Thông Tư 8/2023, số dư nợ của các khoản vay trung, dài hạn (cả trong và ngoài nước) của một Công Ty Việt Nam không được vượt quá:

·         nếu mục đích vay nước ngoài là để thực hiện dự án đầu tư thì giới hạn vay là phần chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư và vốn góp của nhà đầu tư ghi nhận tại giấy chứng nhận đầu tư hoặc tài liệu tương đương. Điều kiện này phù hợp với Thông Tư 12/2014; và

·         nếu mục đích vay nước ngoài là để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hoặc dự án khác thì giới hạn vay là tổng nhu cầu vốn vay cho kế hoạch sản xuất kinh doanh hoặc dự án khác đó như được quy định trong phương án sử dụng vốn vay nước ngoài đã được phê duyệt (xem mục 5). Điều kiện này tương tự như quy định tại Thông Tư 12/2014; và

·         nếu mục đích của khoản vay nước ngoài là để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài thì giới hạn vay là tổng của (i) dư nợ gốc của các khoản nợ nước ngoài hiện hữu, (ii) số tiền lãi và phí chưa thanh toán của các khoản vay nước ngoài hiện hữu và (iii) phí của khoản vay mới được xác định tại thời điểm cơ cấu. Đây là một điều kiện mới. Thông Tư 12/2014 chỉ yêu cầu chung rằng việc cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài hiện hữu không được làm tăng chi phí vay của bên cho vay. Ngoài ra, nếu khoản vay mới là khoản vay trung, dài hạn, bên đi vay phải hoàn trả các khoản vay nước ngoài hiện hữu trong vòng 5 ngày kể từ ngày rút vốn khoản vay mới để đảm bảo tuân thủ các hạn chế liên quan đến tổng dư nợ trung, dài hạn. Đây là quy định mới nhằm giải quyết trường hợp tính hai lần khoản tiền vay nước ngoài trong trường hợp cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài hiện hữu.

5.         Cơ chế mới để xác minh mục đích vay

Thông Tư 8/2023 giới thiệu một cơ chế hoàn toàn mới để giám sát và đảm bảo bên đi vay sẽ tuân thủ các mục đích vay đã nêu đối với khoản vay nước ngoài. Cụ thể, Thông Tư 8/2023 yêu cầu bên đi vay là Công Ty Việt Nam phải chuẩn bị và duy trì:

·         Phương án sử dụng vốn vay (Phương Án Sử Dụng), nếu khoản vay nước ngoài là khoản vay trung, dài hạn phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh hoặc cho các dự án khác;

·         Bảng kê các nhu cầu sử dụng vốn vay ngắn hạn nước ngoài (Bảng Kê Nhu Cầu Sử Dụng Vốn Vay Ngắn Hạn Nước Ngoài), nếu khoản vay nước ngoài là khoản vay ngắn hạn; hoặc

·         Phương án cơ cấu nợ (Phương Án Cơ Cấu), trong trường hợp khoản vay nước ngoài được sử dụng để cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài. Phương Án Cơ Cấu là bắt buộc đối với tất cả các khoản vay nước ngoài bao gồm cả các khoản vay ngắn hạn nước ngoài.

Phương Án Sử Dụng phải có một số nội dung bắt buộc nhất định, cụ thể là (i) thông tin về bên đi vay, (ii) mục đích vay, (iii) quy mô vay nước ngoài, (iv) thông tin về các hoạt động sản xuất kinh doanh/dự án khác sử dụng vốn vay nước ngoài, và (iv) thẩm quyền phê duyệt Phương Án Sử Dụng. Bảng Kê Nhu Cầu Sử Dụng Vốn Vay Ngắn Hạn Nước Ngoài phải theo mẫu được quy định. Những nội dung này chi tiết hơn nhiều so với yêu cầu đối với kế hoạch kinh doanh theo Thông Tư 12/2014. Tóm lại, NHNN dường như yêu cầu các Công Ty Việt Nam phải chứng minh nhu cầu tài chính tổng thể của mình và cách sử dụng hoặc hoàn trả khoản vay nước ngoài.

6.         Những quy định không được đưa vào bản chính thức

Có lẽ điều thú vị không kém là những điều được đưa ra trong dự thảo Thông Tư 8/2023 nhưng cuối cùng lại không được đưa vào Thông Tư 8/2023. Cụ thể, Thông Tư 8/2023 không bao gồm một số điều kiện mới liên quan đến chi phí vay tối đa của khoản vay nước ngoài, yêu cầu về phòng ngừa rủi ro ngoại hối và tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm (đã được thảo luận ở đây).