So sánh giữa công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần theo Luật Doanh Nghiệp 2020
Dưới đây là bảng so sánh giữa công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (CTTNHH Nhiều Thành Viên) và một công ty cổ phần (CTCP) theo Luật Doanh Nghiệp 2020 về một số vấn đề chính. Bài viết do Nguyễn Quang Vũ thực hiện và Hà Kiều Anh biên tập.
|
CTTNHH Nhiều Thành Viên |
CTCP |
Bản chất pháp lý
|
CTTNHH Nhiều Thành Viên là một công ty trong đó: § Thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân; một CTTNHH có thể có từ hai đến 50 thành viên; § Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của CTTNHH trong phạm vi số vốn mà mình đã góp vào CTTNHH, trừ trường hợp thành viên không góp hoặc không góp đủ vốn đã cam kết; và § Phần vốn góp của mỗi thành viên chỉ được chuyển nhượng trong trường hợp pháp luật quy định và/hoặc điều kiện theo quy định của pháp luật. |
CTCP là một công ty trong đó: § Vốn điều lệ được chia thành các cổ phần; § Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba; không có hạn chế về mức tối đa; § Cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của CTCP trong phạm vi số vốn đã góp vào CTCP; và § Cổ đông có thể tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. |
Tư cách pháp nhân
|
CTTNHH sẽ có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Giấy CNĐKDN). |
CTCP sẽ có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy CNĐKDN. |
Phát hành cổ phần
|
CTTNHH không được phát hành cổ phần. |
CTCP có thể phát hành các loại cổ phần sau: § Cổ phần phổ thông § Cổ phần ưu đãi, được chia thành các loại sau: - Cổ phần ưu đãi biểu quyết; - Cổ phần ưu đãi cổ tức; - Cổ phần ưu đãi hoàn lại; và - Các cổ phần ưu đãi khác được quy định tại điều lệ và pháp luật về chứng khoán. |
Vốn điều lệ
|
CTTNHH có "vốn điều lệ" là tổng giá trị tài sản mà các thành viên đã góp hoặc cam kết góp tại thời điểm thành lập CTTNHH. |
CTCP có "vốn điều lệ" là tổng mệnh giá số cổ phần mà các cổ đông đã mua hoặc đăng ký mua tại thời điểm thành lập CTCP. |
Tài sản góp vốn |
Việc góp vốn có thể thực hiện bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật và các tài sản khác có thể định giá được bằng đồng Việt Nam. |
Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật hoặc các tài sản khác do Điều lệ công ty quy định. |
Góp vốn |
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, tất cả các thành viên phải góp đủ số vốn điều lệ mà mình cam kết góp tại thời điểm thành lập trừ một số trường hợp nhất định. Chi tiết phần vốn góp của từng thành viên được ghi trong sổ đăng ký thành viên và Giấy CNĐKDN. Do đó, quyền sở hữu phần vốn góp phụ thuộc vào thay đổi đối với Giấy CNĐKDN.
|
§ Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% số cổ phần phổ thông "được quyền chào bán" và phải thanh toán đủ số cổ phần "đã đăng ký mua" trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày CTCP được cấp Giấy CNĐKDN. § Sau khi thanh toán đủ phần vốn góp, CTCP sẽ cấp cho mỗi cổ đông một cổ phiếu, trừ trường hợp cổ phiếu được nắm giữ dưới hình thức không phải giấy chứng nhận. Sổ đăng ký cổ đông do CTCP duy trì là tài liệu cuối cùng về quyền sở hữu cổ phần trong CTCP.
|
Mua lại cổ phần |
§ Thành viên có quyền yêu cầu CTTNHH mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó biểu quyết không tán thành quyết định của Hội đồng thành viên (HĐTV) về (a) sửa đổi các quy định của điều lệ liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên và của HĐTV, (b) tổ chức lại CTTNHH, hoặc (c) các trường hợp khác được quy định trong điều lệ của CTTNHH. § Nếu CTTNHH không mua lại phần vốn góp thì thành viên có thể chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho bên thứ ba. |
§ Cổ đông có quyền yêu cầu CTCP mua lại cổ phần của mình nếu cổ đông đó biểu quyết không tán thành quyết định (a) tổ chức lại CTCP hoặc (b) sửa đổi điều lệ liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cổ đông. § Trường hợp CTCP không mua lại phần vốn góp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cổ đông về việc mua lại cổ phần thì cổ đông có quyền bán cổ phần cho bên thứ ba. |
Chuyển nhượng vốn / Chuyển nhượng cổ phần
|
§ Trừ một số trường hợp đặc biệt (ví dụ: mua lại, tặng cho, trả nợ), thành viên muốn chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình trước hết phải chào bán phần vốn góp đó cho tất cả các thành viên khác tương ứng với phần góp vốn của họ trong CTTNHH với các điều khoản tương tự. § Thành viên chỉ được chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho bên thứ ba nếu các thành viên khác của CTNHH không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán. |
§ Cổ phần có thể được tự do chuyển nhượng, ngoại trừ các trường hợp được nêu dưới đây. Người bán vẫn là chủ sở hữu của số cổ phần đã chuyển nhượng cho đến khi tên của người mua được ghi vào sổ đăng ký cổ đông. § Trong thời hạn 3 năm kể từ ngày cấp Giấy CNĐKDN của CTCP, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cho các cổ đông sáng lập khác hoặc chuyển nhượng cho người khác khi được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận (ĐHĐCĐ). Sau thời hạn 3 năm kể từ khi thành lập CTCP, cổ phiếu phổ thông có thể được tự do chuyển nhượng. |
Quản lý
|
Một CTTNHH phải có: § Hội đồng thành viên (HĐTV) bao gồm tất cả các thành viên; § Chủ tịch Hội đồng thành viên; và § Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng thành viên bổ nhiệm. |
Một CTCP phải có: § Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết; § Hội đồng quản trị (HĐQT) gồm từ 3 đến 11 người do ĐHĐCĐ bổ nhiệm. Trong một số trường hợp nhất định, ít nhất 20% thành viên hội đồng quản trị phải là thành viên hội đồng quản trị độc lập; § Chủ tịch HĐQT do ĐHĐCĐ hoặc HĐQT bổ nhiệm; § Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm. § Ban Kiểm Soát trừ một số trường hợp nhất định, không cần có Ban Kiểm Soát hoặc được thay thế bởi ủy ban kiểm toán thuộc HĐQT. |
Quy tắc về tỷ lệ dự họp |
§ Cuộc họp của HĐTV đủ điều kiện tiến hành nếu có đủ người đại diện ít nhất 65% vốn điều lệ tham dự; nếu tỷ lệ dự họp lần thứ nhất không đạt thì cuộc họp thứ hai được coi là đủ điều kiện tiến hành nếu có đủ người đại diện ít nhất 50% vốn điều lệ; nếu tỷ lệ dự họp này vẫn không đạt, cuộc họp thứ ba được coi là đủ điều kiện tiến hành mà không phụ thuộc vào số lượng người tham dự. |
§ Một cuộc họp của ĐHĐCĐ sẽ đủ điều kiện tiến hành nếu có đủ người đại diện cho ít nhất 50% tổng số cổ phần tham dự; nếu tỷ lệ dự họp này không được đáp ứng tại cuộc họp đầu tiên, cuộc họp thứ hai sẽ đủ điều kiện tiến hành nếu có đủ người đại diện cho ít nhất 33% tổng số cổ phần; nếu tỷ lệ dự họp này vẫn không đạt, cuộc họp thứ ba được coi là đủ điều kiện tiến hành mà không phụ thuộc vào số người tham dự.
|
Các ngưỡng chấp thuận |
§ Luật Doanh Nghiệp không có yêu cầu về đồng thuận tuyệt đối, trừ trường hợp chấp nhận góp vốn của nhà đầu tư bên ngoài thông qua việc tăng vốn điều lệ (trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác). § Các quyết định của HĐTV sẽ được thông qua tại cuộc họp với số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn của các thành viên dự họp hoặc ít nhất 75% nếu các quyết định đó liên quan đến một số vấn đề quan trọng của công ty. |
§ Không có yêu cầu đồng thuận tuyệt đối theo Luật Doanh nghiệp. § Các quyết định của ĐHĐCĐ phải được số cổ đông đại diện trên 50% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp thông qua tại cuộc họp hoặc ít nhất 65% nếu các quyết định đó liên quan đến một số vấn đề quan trọng của công ty. § Các quyết định của HĐQT sẽ được thông qua bởi đa số thành viên, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác. Chủ tịch có phiếu biểu quyết quyết định.
|