Nhà đầu tư nước ngoài có cần Chấp Thuận M&A để mua cổ phần thứ cấp trong một công ty chứng khoán ở Việt Nam?

Luật Chứng Khoán 2019 bỏ yêu cầu phải xin chấp thuận của Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước (UBCKNN) đối với các giao dịch liên quan đến 10% Vốn Điều Lệ trở lên của công ty chứng khoán. Thay vào đó, chỉ việc phát hành cổ phiếu riêng lẻ của một công ty chứng khoán mới cần chấp thuận của UBCKNN. Theo đó, không rõ nếu nhà đầu tư nước ngoài mua lại cổ phần thứ cấp từ các cổ đông hiện hữu trong một công ty chứng khoán Việt Nam có cần phải có Chấp Thuận M&A hay không.

Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh có điều kiện tiếp cận thị trường áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài sẽ phải được Sở Kế hoạch và Đầu tư có liên quan Chấp Thuận M&A theo Luật Đầu Tư 2020 (SKHĐT). Các ngành nghề kinh doanh do công ty chứng khoán thực hiện là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Tuy nhiên, Điều 4.3(e) của Luật Đầu Tư 2020 quy định rằng nếu các quy định của Luật Đầu Tư 2020 và các luật khác được ban hành trước ngày 1 tháng 1 năm 2021 khác nhau về (i) quy trình hoặc thủ tục đầu tư, hoặc (ii) bảo đảm đầu tư, ngoại trừ thẩm quyền, quy trình, thủ tục, điều kiện đầu tư, hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán thực hiện theo Luật Chứng Khoán 2019.

Cấu trúc để bên cho vay nước ngoài thế chấp Quyền sử dụng đất do bên vay Việt Nam nắm giữ

Theo Luật Đất Đai 2013, bên cho vay nước ngoài (Bên Cho Vay Nước Ngoài) không được phép nhận thế chấp quyền sử dụng đất (QSDĐ) từ bên vay Việt Nam. Tuy nhiên, bên cho vay nước ngoài với sự hỗ trợ của ngân hàng Việt Nam có thể xem xét cấu trúc sau đây để cho phép một công ty Việt Nam (Bên Vay) sử dụng QSDĐ của mình để bảo đảm cho bên cho vay nước ngoài. Cấu trúc có thể được tóm tắt như sau:

· Một ngân hàng Việt Nam (Ngân Hàng Việt Nam) sẽ cho Bên Vay vay một khoản vay (Khoản Vay Trong Nước). Bên Vay sẽ thế chấp cho Ngân Hàng Việt Nam QSDĐ của mình để bảo đảm cho Khoản Vay Trong Nước (thế chấp đó là Thế Chấp QSDĐ). Theo Luật Đất Đai 2013, một công ty tại Việt Nam có thể thế chấp QSDĐ của mình cho một ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.

HOÀN TRẢ GIÁ MUA NỢ CHO BÊN MUA NỢ NƯỚC NGOÀI

1. BỐI CẢNH

1.1. Một công ty Việt Nam (Bên Bán) xuất khẩu hàng hoá cho một công ty nước ngoài (Bên Mua) theo một hợp đồng mua bán hàng hóa (Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa).

1.2 Bên Bán chuyển nhượng khoản phải thu trong Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa (Khoản Phải Thu) cho một công ty nước ngoài khác (Bên Mua Nợ) (không phải là tổ chức tín dụng) thông qua một hợp đồng mua bán nợ (Hợp Đồng Mua Bán Nợ) với giá mua nợ bằng 90% giá trị Khoản Phải Thu (Giá Mua Nợ).

1.3 Theo Hợp Đồng Mua Bán Nợ,

1.3.1. Bên Mua Nợ sẽ ứng trước Giá Mua Nợ cho Bên Bán và sẽ nhận được Khoản Phải Thu từ Bên Mua khi đến hạn;

1.3.2. nếu Bên Mua không thanh toán Khoản Phải Thu cho Bên Mua Nợ khi đến hạn thì Bên Mua Nợ sẽ có quyền yêu cầu Bên Bán trả lại Giá Mua Nợ đã ứng trước cộng với tiền lãi; và

1.3.3. khoảng thời gian kể từ khi ứng trước Giá Mua Nợ cho đến khi hoàn trả Giá Mua Nợ là dưới một năm.

Khả năng mất thứ tự ưu tiên khi đăng ký lại biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán niêm yết tại Trung Tâm Lưu Ký Chứng Khoán Việt Nam

Từ ngày 1 tháng 1 năm 2021, Nghị Định 155/2020 yêu cầu các biện pháp bảo đảm (ví dụ: thế chấp) đối với chứng khoán đã niêm yết phải được đăng ký với Tổng Công Ty Lưu Ký Và Bù Trừ Chứng Khoán Việt Nam (VSD). Do biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán chưa niêm yết được đăng ký tại Cơ Quan Đăng Ký Quốc Gia Về Giao Dịch Bảo Đảm (NRAST), nên nhiều khả năng khi chứng khoán chưa niêm yết được thực hiện niêm yết, thì sẽ phải đăng ký lại biện pháp bảo đảm với VSD. Tuy nhiên, việc đăng ký lại như vậy có thể làm mất thứ tự ưu tiên của các biện pháp bảo đảm liên quan.