Hiệu Lực của Đơn Từ Chức HĐQT trong Công Ty Cổ Phần tại Việt Nam

Từ tháng 1 năm 2021, theo Luật Doanh Nghiệp 2020, nếu một thành viên Hội Đồng Quản Trị (HĐQT) nộp đơn xin từ chức thành viên HĐQT công ty cổ phần (CTCP), người đó không được thôi làm thành viên HĐQT cho đến khi được chấp thuận bởi Đại Hội Đồng Cổ Đông (ĐHĐCĐ) của CTCP có liên quan. Để hạn chế các vấn đề tiềm ẩn có thể phát sinh từ quy định này, một CTCP có thể xem xét quy định rằng ĐHĐCĐ phải miễn nhiệm một thành viên HĐQT khi người đó nộp đơn xin từ chức. Ngoài ra, thành viên HĐQT từ chức nên ủy quyền cho một người khác thích hợp cho đến khi thành viên đó chính thức bị miễn nhiệm.

Hậu Quả Của Việc Vi Phạm Cam Đoan Và Bảo Đảm Theo Pháp Luật Việt Nam

Giới thiệu

Như đã trình bày chi tiết ở bài viết trước, theo quan điểm của chúng tôi, các cam đoan và bảo đảm (bảo đảm) nên cấu thành nghĩa vụ của người đưa ra các cam đoan và bảo đảm đó theo pháp luật Việt Nam. Các cam đoan và bảo đảm có thể hàm ý nghĩa vụ của người đưa ra chúng (Người Bảo Đảm) đảm bảo rằng các dữ kiện và vấn đề đã nêu là đúng sự thật. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ thử xem xét hậu quả của việc vi phạm các cam đoan và bảo đảm theo pháp luật Việt Nam. Như được bàn luận kỹ hơn bên dưới, tùy thuộc vào ngữ cảnh, việc vi phạm bảo đảm có thể dẫn đến:

Quyền của cổ đông trong thời gian 90 ngày đầu tiên sau khi thành lập công ty cổ phần

Sau khi thành lập một công ty cổ phần (CTCP), các cổ đông sáng lập của CTCP thường có 90 ngày kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp (Thời Gian Góp Vốn) để thanh toán cho cổ phần mà họ đã đăng ký mua lúc thành lập CTCP (Cổ Phần Đăng Ký Mua). Theo Luật Doanh Nghiệp 2020, có thể hiểu rằng các cổ đông sáng lập chưa thanh toán đầy đủ cho số Cổ Phần Đăng Ký Mua sẽ có đầy đủ quyền của cổ đông bao gồm quyền chuyển nhượng các Cổ Phần Đăng Ký Mua chưa được thanh toán đầy đủ. Tuy nhiên, một số quy định của của Luật Doanh Nghiệp 2020 có thể dẫn đến cách hiểu rằng trong Thời Gian Góp Vốn, cổ đông sáng lập chỉ có quyền bỏ phiếu.       

Khả năng áp dụng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn đối với khoản tiền ký quỹ

Theo luật, doanh nghiệp có hoạt động trong một số ngành nghề kinh doanh đặc biệt nhất định (ví dụ, dịch vụ cho thuê lại lao động, dịch vụ việc làm, v.v.) (Doanh Nghiệp Ký Quỹ) được yêu cầu phải ký quỹ tại một ngân hàng được cấp phép tại Việt Nam (Ngân Hàng Nhận Ký Quỹ) trước khi thực hiện các hoạt động kinh doanh đó (Khoản Ký Quỹ). Khoản Ký Quỹ được quy định chặt chẽ bởi quy định pháp luật (ví dụ, Khoản Ký Quỹ chỉ được rút hoặc giải ngân trong các trường hợp nhất định khi được chấp thuận bởi cơ quan nhà nước). Khoản Ký Quỹ có thể có thời hạn dài (ví dụ, trên một năm), tuy nhiên, pháp luật không hoàn toàn rõ ràng rằng liệu Ngân Hàng Nhận Ký Quỹ có thể thiết lập Khoản Ký Quỹ thành tiền gửi có kỳ hạn và áp dụng lãi suất có kỳ hạn tương ứng không.