QUY ĐỊNH VỀ CHO VAY XUYÊN BIÊN GIỚI TẠI VIỆT NAM

Các ngân hàng nước ngoài nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam thực hiện việc cấp khoản vay xuyên biên giới cho khách hàng tại Việt Nam cần lưu ý những điều sau:

·         Theo các cam kết WTO, Việt Nam đưa ra một cam kết không ràng buộc về các dịch vụ cho vay xuyên biên giới. Thỏa thuận toàn diện và tiến bộ đối tác xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) cũng không cam kết mở cho các dịch vụ cho vay xuyên biên giới. Điều này có nghĩa là Chính phủ Việt Nam có toàn quyền cho phép hoặc không cho phép hoạt động cho vay xuyên biên giới;

·         Theo Luật Tổ Chức Tín Dụng 2010, một bên cho vay nước ngoài, cho bên vay Việt Nam vay trên cơ sở thường xuyên và liên tục, có thể được xem là cung cấp dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam và phải có giấy phép trong lĩnh vực ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN);

GIẤY PHÉP VỀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY CHO KHU CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

Sau đây là danh sách không đầy đủ các giấy phép và yêu cầu về phòng cháy chữa cháy áp dụng cho một khu công nghiệp ở Việt Nam, đối tượng chịu sự giám sát về phòng chống cháy nổ và có nguy cơ gây cháy nổ.

1) Thẩm định thiết kế về phòng cháy chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền trước khi bắt đầu xây dựng.

2) Nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền trước khi đưa công trình xây dựng vào hoạt động.

3) Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đối với tài sản của khu công nghiệp.

4) Nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy phải có nội dung cơ bản được quy định tại Điều 5.1 của Thông tư 66/2014.  

5) Sơ đồ chỉ dẫn, biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy.

6) Hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy, bao gồm các tài liệu được liệt kê theo Điều 3.1 của Thông tư 66/2014, bao gồm nhưng không giới hạn biên bản kiểm tra về an toàn phòng cháy chữa cháy, nhật ký huấn luyện và quản lý thiết bị phòng cháy chữa cháy.

GIẤY PHÉP VỀ MÔI TRƯỜNG CHO KHU CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

Sau đây là danh sách (không đầy đủ) các giấy phép và yêu cầu về môi trường mà một khu công nghiệp ở Việt Nam cần tuân thủ.

1. Báo cáo đánh giá tác động môi trường (BCĐGTĐMT) hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường (KHBVMT).

2. Xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường.

3. Quản lý chất thải nguy hại:

3.1. Sổ đăng ký chủ nguồn chất thải nguy hại

3.2. hợp đồng chuyển giao chất thải nguy với các tổ chức hoặc cá nhân được cấp phép quản lý chất thải nguy hại nếu khu công nghiệp không có công trình bảo vệ môi trường để tự xử lý chất thải nguy hại;

3.3. chuẩn bị, sử dụng, lưu trữ và quản lý hồ sơ chất thải nguy hại và hồ sơ, tài liệu và nhật ký liên quan đến quản lý chất thải nguy hại trong 5 năm;

CHUYỂN ĐỔI CỔ PHẦN ƯU ĐÃI THÀNH CỔ PHẦN PHỔ THÔNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM

Luật Doanh Nghiệp 2014 không có quy định cụ thể về việc thay đổi quyền gắn liền với một loại cổ phần không phải là cổ phần phổ thông. Do Đại Hội Đồng Cổ Đông (ĐHĐCĐ) có quyền phát hành một loại cổ phần, nên về mặt logic, việc sửa đổi các quyền của loại cổ phần cũng cần được ĐHĐCĐ chấp thuận. Theo Điều 113.6 của Luật Doanh Nghiệp 2014,

· Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi; và

· Cổ phần ưu đãi có thể được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của ĐHĐCĐ.

Không có định nghĩa về “chuyển đổi” trong ngữ cảnh của Điều 113.6. Tuy nhiên, việc chuyển đổi từ một loại cổ phần này sang một loại cổ phần khác có thể sẽ dẫn đến việc thay đổi quyền gắn liền với cổ phần được chuyển đổi. Do đó, có thể lập luận việc chuyển đổi cổ phần đủ điều kiện được coi là sự thay đổi về loại quyền. Mỗi cổ phần trong vốn điều lệ của một Công ty Cổ phần có cùng mệnh giá. Do đó, về mặt logic, chỉ có thể chuyển đổi một cổ phần ưu đãi thành một cổ phần phổ thông. Nếu một cổ phần ưu đãi không được chuyển đổi thành một cổ phần phổ thông thì vốn điều lệ của Công ty Cổ phần sẽ bị tăng hoặc giảm, điều này không rõ có được cho phép theo quy định của pháp luật.